Thập Thần loại tượng —- Thực thần phương diện lục thân, đại biểu hậu bối, học sinh, thuộc hạ; là con gái của nữ mệnh
Bản thân bát tự là Tòng Nhi cách, trước mắt đối với trong bát tự thì đặc tính Thực thần được sắp xếp giải thích. Cung cấp cho mọi người học tập tham khảo.
Thực thần có 4 đặc trưng:
+ Một, Thực thần có được cơ hội đến tài lộc, ngồi mà hưởng thụ thành đạt.
+ Hai, thường có tiệc ăn uống rượu chè, gặp mặt khắp nơi.
+ Ba, có chăm chỉ ham học, tâm cầu tiến. Tổ hợp không tốt cũng là lười biếng, siêng ăn nhác làm, không có nghề nghiệp chính đáng.
+ Bốn, thích xài tiền tiêu phí, không biết tiết kiệm. Thân vượng kèm theo Thực thần kiện vượng, là có phúc lộc, thích ăn uống, tài thực phong phú, rộng rãi đại lượng, cả đời ưu du tự tại. Thực Thương quá trọng, buồn vui mừng giận dễ thấy lộ ra bên ngoài, trong tâm lời nói có dấu cũng không vững, việc làm thích bàn luận viễn vông, nếu như phép xem sự nghiệp kinh doanh bình thường hoặc là đối với sự vật nắm giữ thái độ quá lạc quan mà dẫn đến thất bại.
Thực thần chủ yếu là có 3 công năng:
+ Một là sinh trợ Tài tinh,
+ Hai là tiết hóa nhật chủ hoặc là Tỉ Kiếp.
+ Ba là khắc chế Quan Sát.
Nấu như bát tự có thân cường Thực thần vượng, nguyên cục lại có Ấn tinh Tỉ lâm nhật chủ, người này nhất định có hệ thống tiêu hóa rất tốt, sức khỏe dồi dào, rất thích hát ca ẩm thực, là thành người đa tài đa nghệ, còn là người thông minh, diện mạo tuấn tú. Thân nhược gặp Thực thần kiện vượng, cả đời thân thể suy nhược nhiều bệnh, mà còn là biểu thị lòng nhân ái sử dụng chút thông minh ( mẹo vặt) để che dấu ở bên trong trống rỗng. Loại người này là thằng ngốc nếu có trí, rất thích biểu hiện ra đứng đầu ngọn gió mà có lúc cảm thấy kỹ năng là nghèo nàn.
Người có Thực thần cách đa số đều không siêng năng, đối với bất cứ chuyện gì thiếu khuyết thì tâm phát sinh phấn chấn, chẳng ngời bản thân lập nghiệp, thường ham mê lưu luyến cái đẹp của núi sông mà quên mất cuộc sống thực tế. Chỉ qua là, loại người này chính là có một chỗ tốt, một khi ngồi xuống thì sẽ xác định chắc chắn, không hề có ý di động. Nếu là lúc Thực thần quá nhiều, người này liền keo kiệt, chuyên mưu lợi cho bản thân mà không nghĩ đến người khác.
Nếu như Ấn trọng thân cường, toàn cục không thấy Thực Thương, Tài tinh lại nhược, dù có thấy một chút Thực thần Thương quan, nhưng nếu cách xa nhật chủ, lúc hành vận về già một mạch lại thấy đất Ấn, Tỉ Kiếp, chỗ này chính là mệnh bần khốn lao đao; nếu như nguyên cục lại thấy Ấn tinh có lực ức chế hoặc xung khắc Thực thần, cắt đứt nguồn Tài lợi, chỗ này là tiêu chuẩn bần mệnh, nói là nghiêm trọng, còn gặp khó nuôi dễ yểu. Trên chi ngày có Thực thần, mà là hỷ dụng, trụ giờ có Thiên Ấn, có thể có phát sinh tình huống khó sinh sản hoặc là có con mà khó giữ, về già chủ cô độc. Nam mệnh thì chủ vợ thường phát sinh bệnh. Thực thần kiện vượng, gặp đến Tài tinh, con cái hiền thông minh, chồng có thể phát đạt. Thực thần kiện vượng, Tài Quan suy, con cái mệnh quý, chồng lại không phát đạt. Thực thần kiện vượng, nhật chủ suy nhược, lo có sinh non. Thực thần lâm vượng địa mà là hỷ dụng thần, đa số là người có đủ phúc lộc thọ. Thực thần lâm suy địa, chủ người có phúc phần ít. Trụ năm là Thực thần, nhận phúc ấm tổ thượng, sự nghiệp có thể phát triển, bình an phúc lộc. Can tháng Thực thần mà chi là Quan, người phát đạt, thích hợp giới chính trị, phát triển công chức. Chi tháng tọa Thực thần, chủ thân thể mập mạp và điềm đạm. Chi ngày tọa Thực thần, vợ béo phì, ôn lương hòa thuận, y lộc đầy đủ. Trụ giờ Thực thần, về già hưởng phúc. Trụ giờ Thực thần và Thiên Ấn đồng trụ, chủ lấy phòng không. Thực thần lâm mộ, chết yểu.
Thông tin đặc tính Thực thần: Tài lộc phong phú, độ lượng rộng rãi, ưu du tự tại, nhiều phúc nhiều thọ, tinh thần hòa thuận, tâm rộng thể mập, hiếu lễ hiếu thuận, tư cách đôn hậu thiết thực, trọng nhân nghĩa đạo đức cao, lạc quan mà được nhân duyên, giàu ở lực thẩm mỹ mà lại thích ca nhạc, có tính phong lưu quân tử. Trời phú nhân, đức, phúc, thọ. Là: nhà tôn giáo, nhà nghệ thuật, nhà âm nhạc, nhà thẩm mỹ, luật sư, nhà kinh tế học, diễn viên điện ảnh là tốt, tất nhiên thành danh hiệu quả. Tối kị có Thiên Ấn đoạt phúc, nếu ở gần có Thiên Ấn thì gặp nhiều trở ngại. Nếu gần có Tỉ kiên trợ giúp, có thể hóa Tài, có thể giải cứu khốn khó, phúc ngày càng tăng. Nhưng mà, can chi nguyên mệnh cục đều có Thương, Thực cùng hợp lại không nên vượt quá ba cái, như vượt quá ba ( cả ba cái), thì Thực thần biến thành Thương quan thì lấy Thương quan mà luận.
Một, tin tức tình huống Thực thần tại vị
1, Năm sinh thấy Thực thần:
⑴, Thực thần tọa đất đắc vị. Như: Thực thần là Giáp mà tọa trên Thìn, Dần, Tý, có thể được cha mẹ trợ giúp tài lực, thúc đầy sự nghiệp bản thân phát đạt. Nếu trong mệnh cục có Tài tinh, phúc lộc cành tăng, tất thành đại nghiệp.
⑵, Thực thần gặp đất tử tuyệt. Như: Thực thần là Giáp mà tọa trên Thân, Tuất, Ngọ, không được cha mẹ trợ giúp tài lực, tự lực cánh sinh.
2, Tháng sinh thấy Thực thần:
⑴, Chi tháng là Thực thần, người rộng rãi độ lượng, là người hòa khí, mọi chuyện tròn trịa, lạc quan cần mẫn, lại có phẩm chất đạo đức cần kiệm.
⑵, Can chi tháng đều là Thực thần tức Thực thần trùng điệp ( Thương quan cũng vậy), nguyên mệnh cục lại còn có Thực Thương tinh, cộng hợp trên ba cái, lấy Thương quan mà luận. Thì gia cảnh lúc nhỏ rất nghèo.
⑶, Vận trợ giúp Thực thần, nhận ân huệ của cha mẹ mà lập gia nghiệp.
⑷, Độc nhất Thực thần, mà tọa ở dưới chi là nhật can Kiến Lộc hoặc Đế Vượng ( tức nhật chủ tọa dưới chi tháng là lâm quan hoặc đế vượng), cũng được cha mẹ hoặc trưởng bối giúp đỡ tài lực mà dễ dàng phát triển tiền đồ.
⑸, Nếu giờ sinh lại thấy Chính Quan, chính là mệnh phát triển lớn. Nếu là quan lại thì nhất định là định quốc an bang, trở thành tài năng rường cột của quốc gia.
3, Chi ngày sinh là Thực thần:
⑴, Tâm địa vợ rất khoan hậu, hiền huệ giữ nhà, vợ còn có tài có năng lực. Nhưng nguyên mệnh cục có Thiên Ấn, mà Thiên Tài không sáng, trái lại luận là hung, nóng tính mà hẹp lượng, nóng này xốc nỗi vô định, ít hiểu biết mà nhiều dục vọng, trăm sự không thành.
⑵, Nguyên mệnh cục có Thực thần ở can hoặc là chi tháng, chi giờ có Thực thần, mà chi ngày là Chính Quan, là mệnh phú quý.
⑶, Thực thần quá độ ( trên ba cái) hóa tiết khí nhật chủ có tổn thất mà không có ích, cho nên mệnh chủ khó tránh tiều tụy, tính tình thấp hèn hạ lưu. Con gái thì nhiều ti tiện làm nghề xướng ca kỹ nữ.
4, Giờ sinh thấy Thực thần:
⑴, Thực thần trực tọa đất đắc vị ( không có tổn hại Thực thần ) được lực của vợ.
⑵, Nữ mệnh: Giờ sinh Thực thần nhật chủ tọa kiến lộc hoặc đế vượng, con cái chắc chắn phát đạt lớn.
⑶, Nữ mệnh: Giờ sinh Thực thần, mà cùng trụ có Thiên Ấn, là bị chồng ruồng bỏ, tất phải ở phòng không.
⑷, Chi giờ Thực thần, can giờ là Quan Sát, con cái phát đạt có uy phú quý.
⑸, Can giờ Thực thần, chi giờ có Quan Sát, con cái phú quý đại phát đạt.
⑹, Chi giờ Thực thần, chi ngày Thiên Tài, về già đại phú, con cái phát đạt.
Hai, quan hệ tin tức Thực thần cùng tọa gốc
1, Thực thần tọa Tỉ kiên: là dấu hiệu tốt. Thường trở thành con nuôi nhà giàu. Lại có đủ tài năng kinh tế, cũng có hưng nghiệp mà được trợ giúp của quý nhân, chính là dấu hiệu đại cát. Đối với anh em bằng hữu thì nhiều tình, thích bố thí, duyên tài và diễm phúc đặc biệt tốt.
2, Thực thần tọa Kiếp tài: Dấu hiệu tốt. Gặp dấu hiệu từ trong hung biến cát nhận lợi. Như gặp phá duyên, trái lại được tài lợi, hoặc gặp cái chết kề thân, thì được kế thừa sản nghiệp, hoặc khi gặp kinh tế suy sụp bán sản nghiệp, lại có người nhận giá cao mà trái lại thành phúc lớn. Trước gặp hung ít mà nhận đại cát. “ Thực thần tối hỷ đất Tỉ Kiếp, có thể được phú tài song mỹ”.
3, Thực thần tọa Thực thần: Mệnh đại phú, phúc lộc phong phú, cộng đồng sự nghiệp có thể nhận đại lợi. Cả đời không có đường khó. Duy chỉ không nên nhậm chức quan lại, bởi vì nguyên nhân là Thực thần đối kháng Quan tinh. E rằng bên trong gặp nhiều chuyện thị phi, tại họa là vô cùng.
4, Thực thần tọa Thương quan: Dù có thể phát đạt, nhưng trên đường sự nghiệp luôn gặp nhiều lần cản trở, mà nam nữ đều là con nối dõi hoặc có sự cố phối ngẫu, dẫn đến vấn đề khổ não.
5, Thực thần tọa Thiên Tài: Dấu hiệu đại phú. Được tài bạch, trên dưới thân ái, diễm phúc tuyệt đẹp, phàm sự có công tiến thủ. Nữ nhân đắc con cái hiền từ.
6, Thực thần tọa Chính Tài: Dấu hiệu đại cát. Nhờ trưởng bối hoặc là trưởng quan yêu mến, thường nhận đại lợi, phúc phần cực lớn. Thực thần ở can hoặc chi gần với Chính Thiên Tài tinh cũng luận như vậy.
7, Thực thần tọa Thiên Quan: Dấu hiệu đại hung. Dễ sinh tai họa, nhiều việc bất thuận, nửa đời làm nô tỳ, cả đời lao lục nghèo khó. Còn tính tình dễ phẫn nộ, tỳ khí không tốt. Nhưng sự nghiệp có thành.
8, Thực thần tọa Chính Quan: Việc làm đoan chính, bản thân an phận, nhận được nhiều người tín nhiệm, phúc lực ngày càng tăng. Nữ mệnh kết duyên tốt đẹp, gia đình có thể hạnh phúc.
9, Thực thần tọa Thiên Ấn: Dấu hiệu đại hung. Phân tranh, tổn hại, nhiều tật bệnh tai họa liên miên không ngừng, nhiều thành nhiều bại. Nếu hai sao này gần nhau hoặc là cùng trụ có Thiên Tài hoặc là Tỉ Kiếp, thì có thể chế hung lại thành dấu hiệu tốt. Nếu có đại quý thần tương cứu hoặc cùng trụ cũng có thể khử hung thành cát.
10, Thực thần tọa Chính Ấn: Dấu hiệu đại cát. Tính tình thành thực, chữ tín tốt, lấy được ca ngợi, còn được giữ quý nhân, nghiệp vụ nhiều rườm rà, vạn sự thuận lợi, sự nghiệp phát đạt.
Ba, Tin tức quan hệ Thực thần và lưu niên, đại vận, mệnh
1, Nguyên can chi mệnh cục đều có Thực thần, mà Thực thần quá nhiều (từ ba trở lên), hoặc lại thấy một Thương quan, lấy Thương quan luận.
2, Thực thần quá nhiều ( từ ba trở lên) hiếm con cái, Thực thần thấy từ bốn trở lên là nghèo khốn, mà thân thể hư nhược, lục thân thì duyên bạc.
3, Thực thần chỉ thấy một vị có lực. Mà chi ngày thấy Chính Quan, là phú quý song toàn tất đại phát đạt. Thực thần tọa Chính Quan cũng vậy. Nhưng cả đời kị đến vận Thiên Ấn, hoặc lưu niên, thì chủ khốn khổ.
4, Thực thần quá nhiều ( từ ba trở lên), con gái sinh có nhật can là dương chính là phụ nữ làm điếm, mờ ám không rõ ( là chỉ ở địa chi có Thực thần ) là mệnh ca kỹ, sử dụng hệ thống sinh dục để kiếm tiền. Nữ sinh nhật can là âm chính là ứng với sinh mệnh chắc là nghề nghiệp bí thư, thích làm tình nhân, chuyên tìm đàn ông lớn tuổi ( đa số từ bậc cha chú trở lên) cũng là gái điếm.
5, Thực thần quá nhiều ( từ ba trở lên) đều là dâm.
6, Nữ sinh nhật can dương can đảm táo bạo chẳng kiêng nể vượt quá quy cũ, không coi chồng lọt vào mắt.
7, Nữ sinh nhật can âm nhiều ẩn tàng không lộ, mà lấy nghề nghiệp làm việc che dấu, hoặc lấy chồng là che dấu mà hành nghề bán dâm hoặc là tình nhân bí mật.
8, Tháng sinh có Thực thần, trong mệnh cục có Quan Sát là mệnh tốt, nam nữ như nhau. Danh lợi đều có đủ.
9, Thực thần và Thiên Ấn cùng trụ là cô tịch, cùng với Thất Sát đồng trụ là đa số trở thành nô tỳ.
10, Thực thần, Thất Sát, Thiên Ấn cùng trụ lại gần nhau, thì không bần tức đoản thọ.
11, Thực thần, Kiếp tài, Thiên Ấn cùng trụ lại gần, là người tất yểu vong.
12, Thực thần tọa chi ngày có Tỉ Kiếp Nhận tinh, cả đời lao lục.
13, Thực thần gặp hình xung, phúc khí tiêu mất, là đường thuật sĩ giang hồ, cả đời nhiều lao tâm. Nều gặp hợp để giải thì hung biến cát.
14, Trong mệnh cục Thực thần gặp kề khắc hoặc hình xung, có đau đớn mất con. Thực thần cùng trụ có đại quý thần giải thì có thể tránh khỏi.
15, Vận, Mệnh, Lưu niên có tam hình mà hình nhập vào Thực thần tinh, là dấu hiệu con chết. Nếu có hai tổ hợp tự hình, hình nhập vào Thực thần tinh, cũng như vậy.
16, Nhật can cùng Thực thần cả hai có một phùng hợp, có phúc nắm quyền.
Phân tích như sau:
Nhật can Giáp thấy Bính Dần, nhật can Ất thấy Đinh Mão, hoặc nhật can Giáp, Ất thấy Bính Dần, Đinh Mão. Nhật can Bính thấy Mậu Thìn, Mậu Tuất, nhật can Đinh thấy Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, hoặc nhật can Bính, Đinh thấy Mậu Thìn, Mậu Tuất, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi. Nhật can Mậu thấy Canh Thân, nhật can Kỷ thấy Tân Dậu, hoặc nhật can Mậu, Kỷ thấy Canh Thân, Tân Dậu. Nhật can Canh thấy Nhâm Tý, nhật can Tân thấy Quý Hợi, hoặc nhật can Canh, Tân thấy Quý Hợi, Nhâm Tý. Nhật can Nhâm thấy Giáp Dần, nhật can Quý thấy Ất Mão, hoặc nhật can Nhâm, Quý thấy Giáp Dần, Ất Mão. Ở trên đều nắm quyền phú thọ lộc.
nguồn : tubinhdieudung.net nick lesoi